Nhiều người lao động quan tâm đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân bởi đây là khoản có liên quan trực tiếp với tiền lương, tiền công của người lao động. Tuy nhiên, các phương thức để tính thuế thường bị đánh giá là khá phức tạp và khó hiểu. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc của người lao động về cách tính thuế thu nhập cá nhân và hoàn thuế thu nhập cá nhân.
I. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế quan trọng nhất đối với người lao động và doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thuế TNCN là khoản thu nhập mà cá nhân đạt được từ các nguồn thu nhập như lương, thưởng, tiền lãi, tiền thưởng, tiền bán hàng, tiền cho thuê nhà, chứng khoán, tài sản, và các khoản thu nhập khác.
Vai trò của thuế TNCN rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi nó là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, giúp đảm bảo ngân sách có đủ nguồn tài chính để cung cấp các dịch vụ công và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
Ngoài ra, thuế TNCN còn đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối thu nhập giữa các cá nhân, tăng thu nhập cho người có thu nhập thấp và giảm thiểu khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội. Tuy nhiên, để tính toán và quản lý thuế TNCN hiệu quả, người dân và doanh nghiệp cần có kiến thức và hiểu biết về quy định pháp luật liên quan đến thuế TNCN cũng như các chính sách thuế của nhà nước.
Việc nắm vững thông tin này sẽ giúp họ tránh được những rủi ro và sai sót không đáng có trong quá trình tính toán và đóng thuế TNCN.
II. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
1. Các thuật ngữ cơ bản
a. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được hiểu là tiền đề để xác định thu nhập tính thuế.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các khoản thu nhập chịu thuế được tính từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.
Căn cứ vào Luật thuế thu nhập cá nhân 2012 quy định 10 loại thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ:
- Kinh doanh
- Tiền lương, tiền công
- Đầu tư vốn
- Chuyển nhượng vốn
- Chuyển nhượng bất động sản
- Trúng thưởng
- Bản quyền
- Nhượng quyền thương mại
- Nhận thừa kế là chứng khoán, vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu.
- Nhận quà tặng là chứng khoán, vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu.
b. Thu nhập không chịu thuế
Là các khoản thu nhập đặc biệt được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật (ví dụ: lương hưu, tiền bảo hiểm xã hội, tiền hỗ trợ học bổng, v.v.).
2. Quy định về việc đóng thuế thu nhập cá nhân
Nhà nước có quy định cụ thể về việc đóng thuế TNCN như sau:
a. Căn cứ pháp lý quy định việc đóng thuế TNCN
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Luật số: 04/2007/QH12 – Luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNCN năm 2012
- Luật số: 04/2007/QH12 – Luật Thuế TNCN năm 2007
b. Đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 có quy định về 3 đối tượng phải nộp thuế TNCN như sau:
(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Các cá nhân cư trú tại Việt Nam đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú và không đáp ứng cả 2 điều kiện của cá nhân cư trú như trên.
c. Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân
Quy định về mức lương đóng thuế TNCN được căn cứ theo Luật thuế TNCN 2007 như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|
1 | Đến 5 | 5 |
2 | Từ 5 đến 10 | 10 |
3 | Từ 10 đến 18 | 15 |
4 | Từ 18 đến 32 | 20 |
5 | Từ 32 đến 52 | 25 |
6 | Từ 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 80 | 35 |
3. Công thức tính thuế TNCN:
a. Điều kiện để tính thuế TNCN
Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thì người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có thu nhập chịu thuế TNCN: Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác.
- Thu nhập chịu thuế vượt mức miễn thuế: Mức miễn thuế thu nhập cá nhân là 9 triệu đồng/tháng. Nếu thu nhập vượt quá mức này thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Người nộp thuế phải có mã số thuế cá nhân. Đây là mã số định danh duy nhất của cá nhân khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Nơi khấu trừ thuế TNCN: Thuế TNCN sẽ được khấu trừ ngay tại nơi chi trả thu nhập, thông thường là công ty chi trả lương, cơ sở kinh doanh.
- Hạch toán và nộp lại số thuế đã khấu trừ: Cơ sở khấu trừ thuế TNCN có trách nhiệm hạch toán, kê khai và nộp lại số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Ngoài ra, tùy theo mức thu nhập mà người nộp thuế sẽ chịu mức thuế suất TNCN khác nhau. Đây cũng là một trong những điều kiện để xác định nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân.
b. Công thức tính thuế TNCN
Công thức tính thuế TNCN theo quy định của pháp luật tại Việt Nam như sau:
Thuế TNCN = (Thu nhập chịu thuế – Giảm trừ gia cảnh) x Mức thuế áp dụng
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: Tổng thu nhập cá nhân trừ các khoản thu nhập không chịu thuế.
- Giảm trừ gia cảnh: Là số tiền giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc theo quy định của pháp luật.
- Mức thuế áp dụng: Tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho từng khoảng thu nhập chịu thuế theo bảng lũy tiến quy định của pháp luật.
c. Ví dụ minh họa
Giả sử một cá nhân có thu nhập hàng tháng là 20 triệu đồng, không có thu nhập không chịu thuế và không có người phụ thuộc.
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng: 20 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng (giả sử theo quy định).
- Thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh: 20 triệu – 11 triệu = 9 triệu đồng.
Dựa vào bảng thuế lũy tiến, mức thuế áp dụng cho 9 triệu đồng thu nhập chịu thuế là 15%.
Thuế TNCN hàng tháng = 9 triệu x 15% = 1,35 triệu đồng.
Vậy, thuế TNCN hàng tháng mà cá nhân này phải nộp là 1,35 triệu đồng.
4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN

Để hỗ trợ cho người lao động có thu nhập thấp hoặc đảm bảo quyền lợi cho những trường hợp đặc biệt, pháp luật quy định một số khoản giảm trừ thuế TNCN như sau:
4.1. Giảm trừ gia cảnh (bao gồm giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và người phụ thuộc
Giảm trừ gia cảnh là một khoản tiền được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Khi cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh cùng với thu nhập từ tiền lương, tiền công, khoản giảm trừ gia cảnh sẽ được tính một lần và được áp dụng vào tổng thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Nếu người nộp thuế đã đăng ký và được cấp mã số thuế, họ sẽ được tính khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và khoản giảm trừ gia cảnh sẽ được tính tạm thời trong năm kể từ thời điểm đăng ký.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần trong một năm tính thuế cho một người nộp thuế. Trong trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc và chịu trách nhiệm nuôi dưỡng người đó, những người nộp thuế này phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế duy nhất.
Mức giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng;
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
4.2. Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện bao gồm:
- Các khoản đóng bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Các khoản tiền đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh, nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng mỗi tháng (tương đương 12 triệu đồng mỗi năm) đối với những người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trong trường hợp tham gia nhiều quỹ.
Nguyên tắc khi giảm trừ:
- Khoản đóng góp bảo hiểm và đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện trong một năm sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế trong cùng năm.
- Để chứng minh việc đóng góp các khoản bảo hiểm được trừ, các chứng từ cần được cung cấp bao gồm bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận từ tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ và đã nộp (nếu tổ chức trả thu nhập thực hiện nộp thay).
4.3. Giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được giảm trừ bao gồm:
- Các khoản chi đóng góp vào tổ chức hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
- Các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
Mức giảm trừ tối đa không được vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh trong năm tính thuế phát sinh các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học. Nếu mức giảm trừ không đủ để trừ hết, thì không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
III. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hoàn thuế TNCN là quá trình Nhà nước trả lại số tiền thuế thu nhập cá nhân đã được nộp trước đó cho các cá nhân khi họ có quyền được hưởng chính sách hoàn thuế. Tuy nhiên, để được hưởng chính sách này, các cá nhân cần phải nắm bắt một số thông tin sau đây

1. Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 8, Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân năm 2007, một số trường hợp cá nhân có thể nhận được hoàn thuế TNCN như sau:
- Số tiền thuế cá nhân đã nộp vượt quá số tiền thuế thực tế phải nộp;
- Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Ngoài các trường hợp trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể quyết định cho nhận hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp khác.
2. Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT/BTC và điểm b, khoản 1 của Điều 25 trong Thông tư 80/2021/TT-BTC, cá nhân được hoàn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Đã nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
- Có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Trong trường hợp cá nhân đã ủy quyền cho tổ chức quyết toán thuế thì việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức đó.
Còn đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, họ có thể lựa chọn nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
3. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:
Trường hợp cá nhân uỷ quyền cho tổ chức quyết toán thuế:
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT;
- Văn bản ủy quyền của cá nhân người nộp thuế;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN
- Bảng kê 02-1BK-QTT-TNCN
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN
- Bản chụp hợp đồng lao động nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh.
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cư trú.
4. Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế TNCN
Để thực hiện quá trình hoàn thuế thu nhập cá nhân, các cá nhân cần tuân theo các quy định và thủ tục sau đây:
a. Cách nộp đơn hoàn thuế thu nhập cá nhân
Bước 1: Tải mẫu đơn đăng ký hoàn thuế TNCN
Các cá nhân có thể tải mẫu đơn yêu cầu hoàn thuế TNCN trên trang web của Cục Thuế, theo mẫu số 01/DNXLNT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC hoặc lấy trực tiếp tại các cơ quan thuế.
Bước 2: Điền thông tin vào mẫu đơn
Sau khi có mẫu đơn, các cá nhân cần điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn, bao gồm thông tin cá nhân, thông tin về thuế đã nộp và thông tin về thu nhập của năm tính thuế.
Bước 3: Ký và gửi đơn
Sau khi điền đầy đủ thông tin vào đơn, các cá nhân cần ký tên và gửi đơn yêu cầu hoàn thuế TNCN cùng các giấy tờ liên quan đến cơ quan thuế nơi đã nộp thuế. Bạn có thể lựa chọn hình thức offline gửi đơn qua bưu điện hoặc kết xuất file XML, ký số và gửi online.
Xem thêm bài viết liên quan:
-> Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp sử dụng chữ ký số
-> Quy định sử dụng chữ ký số trong doanh nghiệp hiện hành
Nếu các cá nhân gửi đơn qua bưu điện, họ cần ghi rõ địa chỉ và thông tin liên lạc để cơ quan thuế có thể liên hệ khi cần thiết.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay vướng mắc nào trong quá trình nộp đơn hoàn thuế TNCN, các cá nhân cần liên hệ với cơ quan thuế để được giải đáp và hỗ trợ.
b. Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân thường dao động từ 3 đến 6 tháng, tùy thuộc vào số lượng đơn hoàn thuế TNCN được nộp tại cơ quan thuế và quy trình xử lý hồ sơ của từng cơ quan thuế.
Sau khi nhận được đơn hoàn thuế TNCN, cơ quan thuế sẽ tiến hành xác minh các thông tin trong đơn và các giấy tờ liên quan. Nếu các thông tin đúng và đầy đủ, cơ quan thuế sẽ tiến hành xử lý hồ sơ và trả lại tiền thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân.
Tuy nhiên, nếu cần thêm thông tin hoặc xác minh, cơ quan thuế sẽ liên lạc với cá nhân để yêu cầu cung cấp thêm thông tin hoặc giấy tờ liên quan. Điều này có thể làm chậm quá trình hoàn thuế TNCN và kéo dài thời gian hoàn thuế.
Do đó, các cá nhân cần kiên nhẫn chờ đợi trong quá trình hoàn thuế để đảm bảo quá trình được thực hiện đầy đủ và chính xác. Nếu quá thời hạn 6 tháng mà cá nhân vẫn chưa nhận được tiền hoàn thuế TNCN, họ nên liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được giải đáp và hỗ trợ.
c. Các lưu ý khi hoàn thuế thu nhập cá nhân
Để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ và quá trình hoàn thuế TNCN diễn ra thuận lợi, các cá nhân cần lưu ý các điều kiện và quy định sau:
1. Đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác: Các cá nhân cần đảm bảo rằng thông tin trong đơn hoàn thuế TNCN đầy đủ, chính xác và trùng khớp với thông tin trong các giấy tờ liên quan. Nếu có sai sót hoặc thiếu sót, cơ quan thuế có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin hoặc giấy tờ và kéo dài thời gian hoàn thuế.
2. Nộp đơn hoàn thuế TNCN đúng thời hạn: Các cá nhân cần nộp đơn hoàn thuế thu nhập cá nhân đúng thời hạn để tránh bị phạt. Thời hạn nộp đơn hoàn thuế TNCN là trước ngày 30/6 hàng năm sau năm tính thuế.
3. Giữ các giấy tờ liên quan: Các cá nhân cần giữ các giấy tờ liên quan đến thu nhập và thuế đã nộp để cung cấp cho cơ quan thuế khi yêu cầu.
4. Liên hệ với cơ quan thuế khi cần thiết: Nếu có bất kỳ thắc mắc hay vướng mắc nào trong quá trình hoàn thuế TNCN, các cá nhân cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được giải đáp và hỗ trợ.
5. Chú ý các quy định của pháp luật: Các cá nhân cần chú ý và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoàn thuế TNCN để tránh vi phạm và bị phạt.
6. Kiểm tra thông tin trên đơn hoàn thuế TNCN: Các cá nhân cần kiểm tra kỹ thông tin trên đơn hoàn thuế TNCN trước khi nộp để đảm bảo đầy đủ và chính xác.
7. Theo dõi tiến độ hoàn thuế TNCN: Các cá nhân nên theo dõi tiến độ hoàn thuế TNCN của mình qua trang web của Tổng cục Thuế: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ để đảm bảo đúng thời gian nhận tiền hoàn thuế.
IV. Kết luận
Việc tính thuế thu nhập cá nhân và hoàn thuế thu nhập cá nhân là một quy trình quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của các cá nhân khi nộp thuế. Nếu tính thuế sai hoặc không nộp đơn hoàn thuế đúng cách, các cá nhân có thể bị phạt hoặc mất quyền lợi trong việc nhận lại số tiền thuế đã nộp.
Để tăng cường hiệu quả trong việc tính và hoàn thuế TNCN, chúng ta cần cải thiện hệ thống quản lý thuế và tăng cường giáo dục người dân về các quy định liên quan. Đồng thời, các cá nhân cũng cần nâng cao kiến thức và chú ý đến các quy định liên quan để đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn trong việc tính thuế và hoàn thuế TNCN.